Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán ung thư phổi

ThS.BS.Nguyễn Đặng Thuận An     

1.      Ung thư phổi là gì ?

·         Ung thư phổi là bệnh lý ác tính phát triển từ biểu mô phế quản hoặc từ các tuyến của phế nang. Theo Globocan 2018, trên thế giới, ung thư phổi là loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Riêng ở Việt Nam, ước tính tỉ lệ tử vong do ung thư phổi là 21,5%, đứng hàng thứ 2 trong số 10 loại bệnh ung thư thường gặp (xếp sau ung thư gan).

·         Bệnh gồm 2 nhóm chính: thường gặp nhất là Ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm 80-85%) và Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 15-20%).

2.      Nguyên nhân ung thư phổi

·           Thuốc lá : hơn 80% các trường hợp ung thư phổi có liên quan đến thuốc lá. Nguy cơ tăng theo thời gian và số lượng thuốc hút. Một người hút 1 gói thuốc mỗi ngày có nguy cơ mắc ung thư phổi hơn 20 lần so với người không hút thuốc. Hút thuốc lá thụ động (hít khói thuốc lá) cũng được ghi nhận tăng nguy cơ ung thư phổi 30%.

·           Một số độc chất như bụi phóng xạ, radon trong công nghiệp, ô nhiễm không khí làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Người tiếp xúc amiăng có nguy cơ ung thư phổi hơn 90 lần so với người không tiếp xúc.

 

3.      Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp

Người bệnh ung thư phổi ở giai đoạn sớm thường ít có triệu chứng, có thể ho khan hoặc tình cờ phát hiện khối u khi khám tầm soát bằng các phương tiện hình ảnh học. Ở giai đoạn trễ, bệnh nhân có các biểu hiện như đau ngực, khó thở, có hạch thượng đòn hoặc sụt cân. Nhìn chung, dấu hiệu lâm sàng của bệnh tuỳ thuộc vào vị trí và mức độ lan rộng của tổn thương.

·         Các triệu chứng tại chỗ tại vùng: liên quan đến tắc nghẽn đường hô hấp, thâm nhiễm nhu mô phổi, xâm lấn các cấu trúc xung quanh như hạch trung thất, thành ngực, các mạch máu lớn.

-          Ho: gặp ở 80-90% bệnh nhân ho khan dai dẳng, có thể có lẫn đàm nhầy hoặc máu.

-          Đau ngực, khó thở: do u xâm lấn thành ngực hoặc màng phổi

-          Triệu chứng do chèn ép: phù áo khoác, khàn tiếng, khó nuốt

-          Hội chứng Horner do chèn ép hạch giao cảm: sụp mi, co đồng tử, giảm tiết mồ hôi nửa mặt.

·         Các triệu chứng do di căn xa :

-          Di căn não: thường gặp : nhức đầu, buồn nôi, yếu chi, rối loạn vận động.

-          Di căn xương: đau, giới hạn vận động.

-          Hội chứng chèn ép tuỷ: tê, yếu 2 chi dưới, tiêu tiểu không tự chủ.

 

4.      Các phương tiện chẩn đoán

·           Nhóm hình ảnh học :

-          X-quang ngực thẳng, nghiêng: là phương tiện chẩn đoán hình ảnh kinh điển. Tuy nhiên hiện nay theo khuyến cáo của Hoa Kỳ, X-quang không còn được coi là phương tiện để tầm soát u phổi do nhược điểm khó phát hiện các tổn thương nhỏ hơn 7 mm. Thay vào đó, chụp CT cắt lớp xoắn ốc mức năng lượng thấp có độ nhạy cao hơn trong việc tầm soát u (nhất là ở các đối tượng nguy cơ cao hút thuốc lá trên 30 gói-năm).

-          Chụp CT cắt lớp ngực, bụng, MRI não : được sử dụng để đánh giá kích thước, vị trí u, các tổn thương hạch trong trung thất, đánh giá tình trạng di căn gan, não.

-          Xạ hình xương: được thực hiện khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ di căn xương

·           Dấu hiệu sinh học (marker chỉ điểm khối u): SCC, CEA, CYFRA21.1, NSE, proGRP. Các marker khác hỗ trợ chẩn đoán ung thư nguyên phát tại phổi hay từ nơi khác di căn đến (CEA, CA12-5, CA19-9, PSA,..)

 

·           Chẩn đoán mô bệnh học

Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư: Mẫu mô từ khối bướu sẽ được chọc hút và gửi làm xét nghiệm chẩn đoán bản chất của khối u, từ đó giúp cho các bác sĩ có hướng điều trị đúng.

Hiện nay tiếp cận khối u phổi theo 2 phương pháp chính : Nội soi sinh thiết xuyên phế quản dưới hướng dẫn siêu âm (EBUS) hoặc sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT. Trong trường hợp không thể tiếp cận bướu, có thể làm chẩn đoán tế bào bướu ở hạch hoặc dịch màng phổi, mô di căn

·           Chẩn đoán sinh học phân tử

Ở giai đoạn di căn, khi hoá trị với vai trò tiêu diệt tế bào bướu, còn làm tổn thương nhiều tế bào lành có tốc độ sinh sản nhanh (tuỷ xương, da niêm ), bệnh nhân dễ suy mòn vì tác dụng phụ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và kết quả của tiến trình điều trị. Từ đó đặt nền tảng cho việc tìm kiếm các phân tử chuyên biệt của tế bào ung thư phục vụ cho liệu pháp trúng đích. Một số liệu pháp điều trị trúng đích đã cho thấy vai trò hơn hẳn hoá trị trong việc cải thiện tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống không bệnh tiến triển và giảm thiểu tác dụng phụ. Ở ung thư phổi giai đoạn tiến xa, di căn, cần làm các xét nghiệm phân tử: EGFR, ALK, PDL-1,… bằng phương pháp hoá mô miễn dịch, hoặc FISH, real time PCR. giải trình tự gen,…

 

Kết luận : Ung thư phổi là bệnh lý ung thư có tỉ lệ tử vong cao nhất. Đa số bệnh nhân đến khám ở giai đoạn trễ, khi bệnh đã di căn, tiên lượng sống 5 năm ở giai đoạn IV dưới 10 %. Phần trình bày trên nhằm giới thiệu sơ lược đến quý vị độc giả các dấu hiệu lâm sàng nhận biết ung thư phổi và các xét nghiệm cần thiết thực hiện trong quá trình điều trị tại Trung tâm Ung bướu - bệnh viện Chợ Rẫy.

 

         Tài liệu tham khảo

1.     Chẩn đoán và Điều trị Bệnh Ung thư, Nhà Xuất bản Y học, 2007

2.     Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, Bộ Y Tế, 2008

3.     National Comprehensive Cancer Network (NCCN), 2020

                                             

Các Tin Khác