Chương 4:Rửa tay |
||||||||||||||||
Chấp hành đúng những kỹ thuật rửa tay trong chăm sóc bệnh nhân là yêu cầu then chốt nhằm ngăn ngừa lây truyền vi sinh vật gây bệnh và làm giảm mắc bệnh cho bệnh nhân và cho nhân viên. | ||||||||||||||||
4.1 Chỉ định rửa tay |
||||||||||||||||
Chỉ trừ những trường hợp cần cấp cứu khẩn cấp, nhân viên phải luôn luôn rửa tay. Thời điểm thích hợp để rửa tay có thể là “trước” và “sau” những sự việc như trình bày dưới đây. TRƯỚC:
SAU:
|
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
4.2 Các phương pháp rửa tay |
||||||||||||||||
4.2.1 Rửa tay thường quy |
||||||||||||||||
Rửa tay thường quy được chỉ định thường quy khi không có chỉ định rửa tay phẫu thuật. Mục đích để loại bỏ chất dơ và vi sinh vật vãng lai trên tay. Thời gian rửa thường 1 phút. Dùng xà phòng thường (nước hoặc bánh) để rửa tay thường quy. Xem sơ đồ 4.1 về kỹ thuật rửa tay thường quy. Sơ đồ 4-1 Kỹ thuật rửa tay thường quy
|
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
4.2.2 Rửa tay không dùng nước bằng dung dịch chứa cồn |
||||||||||||||||
Rửa tay không dùng nước bằng dung dịch chứa cồn nên được áp dụng khi không có điều kiện rửa tay bằng nước và xà phòng nhưng chỉ khi tay không thấy rõ vết dơ. Nếu tay có vết dơ rõ, nên rửa tay thường quy hay phẫu thuật. Cách rửa tay: Bỏ 3–5 ml dung dịch rửa tay chứa cồn vào lòng bàn tay và chà tay vào nhau theo các bước tương tự như rửa tay thường quy cho đến khi tay khô (sơ đồ 4-2) Sơ đồ 4-2 Kỹ thuật rửa tay không dùng nước bằng dung dịch chứa cồn
|
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
4.2.3 Rửa tay phẫu thuật |
||||||||||||||||
Rửa tay phẫu thuật được tiến hành trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật xâm nhập mà có thể tiếp xúc với niêm mạc, hoặc mô nằm dưới lớp da bảo vệ. Mục đích để loại bỏ vi sinh vật vãng laivà thường trú trên tay. Rửa tay phẫu thuật luôn luôn thực hiện trước khi mang găng. Môi trường ẩm ấm bên trong găng có thể kích thích sự phát triển của vi sinh vật và nếu găng rách có thể truyền cho bệnh nhân. Thời gian rửa tay thường 3 phút. Dùng xà phòng kháng khuẩn (phụ lục 1) để rửa tay phẫu thuật. Quan trọng phải giữ móng tay ngắn và không sơn móng tay. Không mang móng tay giả. Xem sơ đồ 4-3 về kỹ thuật rửa tay phẫu thuật. Sơ đồ 4-3 Quy trình rửa tay phẫu thuật
|
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
4.3 Những phương tiện cần thiết cho việc rửa tay |
||||||||||||||||
Nước máy, xà phòng, khăn lau tay cần có sẵn ở những vị trí thích hợp |
||||||||||||||||
4.3.1 Xà phòng và dung dịch rửa tay |
||||||||||||||||
Xà phòng rửa tay có thể là dạng dung dịch nước hay xà phòng bánh. Tốt nhất nên dùng bình xà phòng dạng dung dịch có vòi. Xà phòng thường (trung tính, dạng bánh hoặc dung dịch): Xà phòng chứa acid béo đã ester hóa và sodium hay potassium hydroxide. Lấy đi được những chủng VSV vãng lai bám lỏng lẻo trên da. Có thể dùng trong rửa tay thường quy. Dung dịch rửa tay đang sử dụng trong bệnh viện là Pose liquid soap. Xà phòng khử khuẩn (dạng bánh hay dạng dung dịch): Xà phòng chứa chất sát khuẩn. Para –chloro –meta xytenol thướng được sử dụng như là hoạt chất chính của các loại xà phòng sát khuẩn. Dùng trong rửa tay thường quy. Dung dịch rửa tay sát khuẩn: chứa 2%-4% chlorhexidine; hoặc 5%-7% providone iodine; hoặc 1% triclosan. Dùng trong rửa tay phẫu thuật. Các loại dung dịch sát khuẩn đang sử dụng tại bệnh viện là Microshield 2% và 4% (dùng trong phòng mổ). Dung dịch khử khuẩn không dùng nước: Có thể chứa một trong các hóa chất sau: Alcohol, Chlorhexidine, Chlorine, Hexachlorophene, Iodine, Para chloro meta xylenol, hợp chất ammonium bậc 4 và Triclosan va có kèm chất dưỡng da Bình đựng dung dịch cần có nhãn ghi rõ loại dung dịch rửa tay đang sử dụng, gắn trên tường hay xe tiêm, hay ở những vị trí thuận lợi cho người sử dụng. Nếu dùng lại bình đựng dung dịch, cần phải rửa sạch bình trước khi bỏ dung dịch mới vào, không bỏ dung dịch vào bình đang sử dụng còn một phần, vì sẽ làm cho xà phòng bị nhiễm khuẩn. Nếu không có xà phòng nước, bánh xà phòng phải được đặt trên hộp đựng xà phòng có lỗ để nước nhỏ xuống sau khi sử dụng. Nên cắt xà phòng bánh thành từng miếng nhỏ để thay xà phòng thường xuyên hơn, ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật |
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
4.3.2 Nước rửa tay |
||||||||||||||||
Nước tù đọng chứa trong hồ là nơi nuôi dưỡng vi sinh vật gây bệnh không nên sử dụng. |
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
4.3.3 Làm khô tay |
||||||||||||||||
Nếu không có khăn, để cho tay khô tự nhiên, không chùi vào áo quần hay đồng phục. Không dùng máy thổi khí để làm khô tay vì nó sẽ thổi vi sinh vật vào các bề mặt, vào tay và vào không khí. |
||||||||||||||||