Chương 9: Biện pháp thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết bệnh viện |
9.1 Một số quy định trong tiêm truyền phòng nhiễm khuẩn huyết |
9.1.1 Huấn luyện nhân viên y tế |
- Nhân viên y tế mới phải được học và kiểm tra về các chỉ định sử dụng catheter mạch máu, qui trình đặt và lưu catheter mạch máu và các biện pháp chống nhiễm khuẩn thích hợp để ngăn ngừa nhiễm khuẩn huyết bệnh viện.
- Kiểm tra định kì kiến thức và việc tuân thủ các khuyến cáo của tất cả nhân viên đặt và theo dõi catheter mạch máu.
- Chỉ nhân viên được huấn luyện mới được đặt catheter mạch máu.
|
|
9.1.2 Kỹ thuật vô trùng khi đặt catheter |
- Thực hiện qui trình vệ sinh tay đúng cách. Rửa tay bằng dung dịch sát khuẩn hoặc bằng dung dịch rửa tay không dùng nước trước và sau khi sờ vào nơi đặt catheter, cũng như trước và sau khi đặt hay thay băng catheter.
- Không nên sờ vào nơi đặt catheter sau khi rửa tay trừ khi kĩ thuật vô trùng được duy trì.
- Thực hiện kĩ thuật vô trùng khi đặt và chăm sóc catheter mạch máu theo qui trình điều dưỡng.
- Khi đặt catheter ngoại biên, có thể mang găng sạch và không được sờ vào vị trí đặt sau khi sát trùng da.
- Găng vô trùng nên mang khi đặt hay thay catheter động mạch và catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Sát trùng da bằng chất sát trùng thích hợp trước khi đặt và khi thay băng. Dung dịch sát trùng nên dùng là chlorhexidine 2%, iodine, iodophor hay alcohol 70%. Không dùng các dung môi hữu cơ (ví dụ, acetone và ether) để sát trùng da.
Chờ ít nhất 2 phút sau khi sát trùng da mới tiến hành đặt catheter để đủ thời gian chất sát trùng có tác dụng tối ưu.
|
|
9.1.3 Chuẩn bị và kiểm tra chất lượng của dịch truyền tĩnh mạch |
- Vi sinh vật có thể sống và phát triển trong dịch truyền tĩnh mạch và đường truyền tĩnh mạch; vì thế không bao giờ sử dụng cùng một đường truyền tĩnh mạch và túi/chai dịch truyền cho nhiều bệnh nhân khác nhau.
- Hoàn tất truyền các dung dịch có chứa lipid (ví dụ dung dịch 3 trong 1) trong vòng 24 giờ.
- Hoàn tất truyền dung dịch chỉ chứa lipid trong vòng 12 giờ. Nếu lượng dịch lớn cần nhiều thời gian hơn, nên hoàn tất trong vòng 24 giờ.
- Hoàn tất việc truyền máu hay các sản phẩm khác của máu trong vòng 4 giờ.
- Dịch truyền tĩnh mạch phải được thay sau 24 giờ sử dụng, đường truyền tĩnh mạch phải được thay sau 72 giờ sử dụng.
- Khi truyền máu hay lipid, đường truyền phải thay sau khi truyền xong
- Sử dụng kĩ thuật vô trùng khi pha trộn các dịch truyền tĩnh mạch.
- Không sử dụng bất kì lọ chứa dịch truyền tĩnh mạch nào mà thấy đục, thủng, vỡ hay hạt lợn cợn hay quá hạn sử dụng.
- Sử dụng lọ pha tiêm hay thuốc đường tĩnh mạch một lần khi có thể.
- Không trộn phần còn lại của các chai thuốc dùng một lần để sử dụng lại sau đó.
- Nếu sử dụng lọ thuốc đa liều:
+ Giữ lạnh các lọ thuốc đa liều sau khi đã mở nắp.
+ Trước khi rút thuốc, cần kiểm tra lại ngày hết hạn của chai thuốc (chỉ dùng trong vòng 24 giờ sau khi mở) và xem có lổ thủng hay có rạn nứt trên chai.
+ Lau sạch nắp chai bằng gạc tẩm cồn 60%–70% và chờ khô hoàn toàn trước khi chọc kim vào.
+ Sử dụng dụng cụ vô trùng để đưa vào lọ thuốc đa liều và tránh làm bẩn dụng cụ trước khi xuyên qua nắp lọ.
+ Vứt bỏ lọ thuốc đa liều nếu nghi ngờ không vô khuẩn.
+ Luôn luôn dùng kim và xy lanh mới mỗi khi rút thuốc từ lọ thuốc đa liều.
- Không dùng một kim cắm vào nắp chai thuốc và rút thuốc cho nhiều bệnh nhân vì nó sẽ tạo thành một đường đi trực tiếp cho vi sinh vật từ ngoài vào chai thuốc và lây nhiễm dung dịch giữa các lần sử dụng
|
|
9.1.4 Kháng sinh dự phòng |
Không dùng kháng sinh qua đường mũi hay kháng sinh toàn thân thường qui trước khi đặt hay trong khi sử dụng catheter mạch máu để ngăn ngừa sự tạo khúm của vi khuẩn hay nhiễm khuẩn huyết. |
|
9.2 Chăm sóc catheter tiêm truyền |
9.2.1 Chăm sóc nơi đặt catheter |
- Thường xuyên thăm khám nơi đặt catheter tốt nhất theo dõi hàng ngày. Nếu bệnh nhân căng tức tại nơi đặt, sốt không rõ nguyên do hay biểu hiện khác gợi ý nhiễm trùng tại chỗ (đỏ hay mủ nơi vết chích) hay nhiễm trùng huyết, nên tháo băng ngay để thăm khám cẩn thận nơi đặt catheter.
- Yêu cầu bệnh nhân thông báo cho nhân viên y tế bất kì thay đổi nào tại vị trí đặt catheter hay bất kì khó chịu nào.
- Ghi tên người thực hiện, ngày đặt và tháo catheter, và những lần thay băng vào hồ sơ bệnh án.
- Không cần cấy thường qui đầu catheter.
|
|
9.2.2 Cách thức thay băng nơi đặt catheter |
- Dùng gạc vô trùng hay băng vô trùng, trong suốt, bán thấm để che nơi đặt catheter.
- Nơi đặt catheter đã lành tốt có thể không cần thay băng.
- Nếu bệnh nhân đổ mồ hôi hay nơi đặt bị chảy máu hay dịch, tốt hơn là băng lại bằng gạc hơn là dùng băng trong suốt, bán thấm.
- Thay băng tại nơi đặt catheter nếu băng bị ẩm, lỏng hay thấy dơ.
- Thay băng ít nhất mỗi tuần một lần đối với người lớn, tùy vào tình trạng của từng bệnh nhân.
- Không sử dụng thuốc mỡ hay kem chứa kháng sinh tại nơi đặt catheter bởi vì có thể tạo điều kiện nhiễm nấm và đề kháng kháng sinh.
|
|
9.2.3 Lựa chọn và thay catheter mạch máu |
- Chọn catheter, kĩ thuật đặt và nơi đặt catheter với nguy cơ gây biến chứng thấp nhất.
- Tháo catheter ngay khi không còn cần thiết.
- Thay catheter tĩnh mạch ngoại biên ít nhất mỗi 72--96 giờ ở người lớn để ngăn ngừa viêm tĩnh mạch. Ở trẻ em, để catheter tĩnh mạch ngoại biên cho đến khi liệu pháp tĩnh mạch hòan tất, trừ khi xuất hiện biến chứng (ví dụ, viêm tĩnh mạch)
- Khi kĩ thuật vô trùng không được bảo đảm, thay catheter càng sớm càng tốt và để không quá 48 giờ.
- Không thường qui thay catheter tĩnh mạch ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết hay nhiễm nấm trong máu nếu nguồn gốc nhiễm trùng không chắc là catheter.
- Thay bất cứ catheter tĩnh mạch trung tâm ngắn hạn nào nếu thấy mủ ở nơi đặt catheter, bằng chứng của nhiễm trùng.
- Thay tất cả catheter tĩnh mạch trung tâm nếu bệnh nhân không ổn về huyết động và nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết liên quan catheter.
|
|
9.2.4 Thay bộ dây truyền, dụng cụ nội mạch máu và dịch truyền mạch máu |
- Thay bộ dây truyền không thường xuyên hơn mỗi 72 giờ, trừ khi nghi ngờ hay ghi nhận nhiễm khuẩn liên quan catheter.
- Thay dây truyền dùng để truyền máu, các sản phẩm của máu hay lipid nhũ tương trong vòng 24 giờ.
- Nếu dung dịch chỉ chứa dextrose và amino acids, dây truyền không cần thay thường xuyên hơn mỗi 72 giờ.
- Thay các bộ phận không kim ít nhất thường xuyên như bộ dây truyền.
- Thay van mỗi 72 giờ hoặc tùy theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Đảm bảo tất cả các bộ phận của hệ thống truyền tương thích nhau để giảm thiểu việc thủng hay đứt trong hệ thống.
- Lau sạch các cửa tiêm tĩnh mạch bằng alcohol 70% hay iodophor trước khi xuyên kim qua hệ thống.
- Khoá tất cả các van khi không sử dụng.
|
|
|
|